Tóm tắt
Bài báo đề cập tới phương pháp tính toán độ nhám địa hình khu vực miền núi phục vụ tính toán dòng cháy lũ về hồ chứa nói riêng, giám sát tài nguyên nước thượng lưu nói chung; sử dụng dữ liệu viễn thám nhằm xác định phân bố hệ số nhám Manning (Manning’s n) sử dụng trong các mô hình thủy văn thuỷ lực áp dụng mô phỏng lưu lượng trên lưu vực sông thông qua phân tích dữ liệu lớp phủ/sử dụng đất.
Đối với vùng đồi núi dốc lớn, độ nhám bề mặt đất là một trong những yếu tố gây ra dòng cháy nhanh, mạnh về mừa lũ; được định nghĩa là sự bất thường của bề mặt đất, gây ra bởi các yếu tố như lớp phủ thực vật, kết cấu đất, kích thước cốt liệu, các mảnh đá và quản lý đất đai. Độ nhám của đất ảnh hưởng đến việc lưu trữ bề mặt, thấm, dòng chảy trên đất liền và cuối cùng là tách lớp trầm tích và xói mòn. Vì độ nhám của đất thường quá nhỏ để có thể được ghi lại bằng các mô hình lập bản đồ địa hình hoặc độ cao kỹ thuật số thông thường, nó cũng được gọi là kỹ thuật vi ống đất và có thể được chia thành bốn loại khác nhau: (1) các biến thể hoặc hạt nhỏ độ nhám, chủ yếu được xác định bởi loại đất; (2) độ nhám ngẫu nhiên, liên quan đến cốt liệu đất; (3) độ nhám định hướng, mô tả các biến đổi có hệ thống về địa hình do, ví dụ, làm đất; và (4) độ nhám bậc cao đại diện cho các biến thể độ cao trong trường, chẳng hạn như bờ kè hoặc đường viền trường.
Để phục vụ tính toán dòng chảy thượng lưu, độ nhám ngẫu nhiên là đối tượng chính nhằm xác định độ nhám bề mặt đất và hệ số nhám thủy lực. Đây là các thông số đặc tính kháng thủy lực quan trọng. Ước tính chính xác hệ số nhám thủy lực đóng vai trò quan trọng để hiểu các cơ chế của dòng chảy đặc biệt là xác định dòng chảy lũ.
Các phương pháp đưa ra thực sự hữu dụng trong công tác thành lập bản đồ mô phỏng kịch bản dòng chảy lũ về hồ chứa phục vụ quản lý, hỗ trợ ra quyết định trong các trường hợp thiên tai xảy ra.