Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
https://jgac.vn/journal
<div class="h2"><strong>Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ</strong></div> <p><strong>ISSN (Print): 2734-9292 | DOI: 10.54491</strong></p> <p>Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ là tạp chí chuyên ngành của Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ khoa học mới trong các lĩnh vực: Trắc địa, Bản đồ, GIS, Viễn thám và Địa chính. Tạp chí xuất bản định kỳ 4 số một năm bằng tiếng Việt.</p> <p>Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ được tính 0,5 điểm công trình trong danh mục tạp chí được tính điểm của Hội đồng Giáo sư Việt Nam.</p>Vietnam Institute of Geodesy and Cartographyvi-VNTạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ2734-9292Đánh giá mức độ quản lý đất đai bền vững, áp dụng cho đất nông nghiệp tỉnh Phú Yên
https://jgac.vn/journal/article/view/705
<p>Bài báo vận dụng khung đánh giá quốc tế của FAO về quản lý đất đai bền vững sang điều kiện Việt Nam. Cụ thể, mức độ quản lý đất đai bền vững được định lượng thông qua chỉ số SLMI thể hiện các "trụ cột" như năng suất, an ninh, bảo vệ, khả thi và khả năng chấp nhận. Kết quả nghiên cứu tập trung vào địa bàn Phú Yên với 5 loại đất chính bao gồm lúa, cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Bằng cách kết hợp kỹ thuật đánh giá đa tiêu chí không gian SMCE với việc thu thập dữ liệu điều tra, các tác giả đã xác định được mức độ bền vững của các hệ thống sử dụng đất năm 2023. Đồng thời, bài báo cũng đánh giá sự thay đổi về tính bền vững của các hệ thống sử dụng đất theo thời gian.</p>Phạm Lê PhươngNguyễn Thị Thanh HươngNguyễn Thị HuệLê Chí Thịnh Đinh Việt AnhLê Văn Hùng
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558182510.54491/jgac.2023.58.705Ứng dụng GIS và viễn thám phục vụ hoạt động giám sát, quản lý chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Phước
https://jgac.vn/journal/article/view/706
<p>Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng công nghệ GIS và Viễn thám trong giám sát biến động diện tích, chất lượng nước mặt và phục vụ quản lý trang trại chăn nuôi tại tỉnh Bình Phước. Nền tảng Google Earth Engine (GEE) xử lý, tính toán từ số lượng lớn dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2 từ năm 2017 đến năm 2022 để tính chỉ số NDWI và thông số chất lượng nước Chl-a, TSI và SD. Kết quả chất lượng nước mặt đang có xu hướng giảm dần, nồng độ Chl-a đang ở mức khá cao hơn 70 µg/L, chiếm diện tích đến 11424.9 ha vào năm 2019. TSI đạt mức cao nhất 80 mg/m<sup>3</sup> vào năm 2020 và chỉ số SD dao động từ 1 m cho đến 6 m. Dựa trên công nghệ GIS nghiên cứu đã thành lập các bản đồ phân bố trang trại chăn nuôi heo và trang trại gia súc, gia cầm so với tuyến đường chính và sông hồ; Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý trang trại chăn nuôi, giám sát tình hình dịch bệnh trên nền tảng WebGIS giúp nâng cao sự hiệu quả, kịp thời trong công tác quản lý trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Phước.</p>Đỗ Tấn NghịLê Thị Kim NgaNguyễn Lâm Sinh
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558263310.54491/jgac.2023.58.706Đánh giá nguy cơ tai biến ven bờ khu vực Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sử dụng công nghệ GIS và viễn thám
https://jgac.vn/journal/article/view/707
<p>Khu vực vùng biển quần đảo Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được đánh giá là nơi có vị trí cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, do nằm trong khu vực mà các hoạt động địa chất cũng như các hoạt động nhân sinh luôn diễn ra mạnh mẽ trên các đảo, các dạng tai biến khu vực ven bờ như hiện tượng trượt đất, đổ lở quanh các đảo, hiện tượng xói lở - bồi tụ đường bờ luôn có nguy cơ xảy ra. Bên cạnh đó, do tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, nguy cơ các dạng tai biến trên sẽ có thể diễn ra với tần suất và cường độ ngày càng gia tăng. Bài báo này sử dụng kết hợp phương pháp phân tích ảnh viễn thám đánh giá diễn tiến đường bờ theo thời gian và mô hình hồi quy logistic đánh giá nguy cơ xảy ra tai biến. Kết quả phân vùng cho phép chỉ ra các khu vực xói lở - bồi tụ khác nhau và nguy cơ xảy ra tai biến từ thấp đến cao, góp phần cung cấp thông tin về các điều kiện tai biến tự nhiên phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường cũng như góp phần quan trọng trong việc quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội khu vực biển - đảo và bảo vệ chủ quyền lãnh hải.</p>Nguyễn Quốc PhiVũ Thị Phương ThảoPhan Thị Mai HoaNguyễn Thị Ánh NguyệtĐỗ Thị Thanh Bình
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558344010.54491/jgac.2023.58.707Sử dụng dữ liệu vệ tinh theo dõi hiện tượng nước trồi khu vực ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2022.
https://jgac.vn/journal/article/view/708
<p>Nước trồi là một hiện tượng cơ bản ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận thường xuyên diễn ra vào mùa hè, nguyên nhân là do khối nước lạnh bị đẩy từ đáy lên, hình thành do sự kết hợp của gió mùa tây nam, lực Coriolis, vận chuyển Ekman với đặc điểm của địa hình đáy, đường bờ, các vùng phân kỳ và hội tụ của dòng chảy. Nơi có nước trồi thường mang đến nguồn thực vật phù du phong phú, giàu chất dinh dưỡng đồng thời đóng vai trò quan trọng trong duy trì hệ sinh thái biển, đây cũng là vùng thường cho sản lượng đánh bắt hải sản cao. Trong nghiên cứu này, bản đồ nước trồi khu vực ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận được thành lập từ dữ liệu MODIS Aqua hàng ngày xử lý ở level 2 giai đoạn 2015 - 2022, bằng phương pháp xác định dị thường nhiệt độ bề mặt nước biển, tính đến số liệu dòng chảy tháng và hàm lượng Chlorophyll-a. Kết quả cho thấy tại vùng biển này hiện tượng nước trồi xuất hiện bắt đầu từ tháng 6 đến hết tháng 8 hàng năm khi gió mùa tây nam phát triển mạnh. Diện tích tâm nước trồi dao động từ 200 km<sup>2</sup> tới hơn 11.000 km<sup>2</sup> thay đổi theo các tháng trong các năm khác nhau. Diện tích và vị trí xuất hiện hiện tượng nước trồi là một thông số giúp các nhà quản lý nghiên cứu qui hoạch, kế hoạch khai thác ngư trường hợp lý.</p>Đỗ Thị Phương ThảoNguyễn Ngọc TuấnTrần Hồng HạnhLê Doãn An
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558414810.54491/jgac.2023.58.708Tích hợp Ca-Markov và AHP dự báo biến động lớp phủ sử dụng đất huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
https://jgac.vn/journal/article/view/709
<p>Nghiên cứu này nhằm tích hợp chuỗi Markov, mạng tự động (CA) và phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP) và để nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động lớp phủ sử dụng đất (Land Use Land Cover - LULC) trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu đã thành lập bản đồ dự báo biến động LULC đoạn 2025 - 2030 cho 7 loại hình LULC: đất ở/xây dựng, cây hàng năm, cây lâu năm, rừng đặc sản (Quế), rừng sản xuất , rừng phòng hộ, đất trống/cây bụi. Các loại hình LULC có sự biến động về diện tích theo xu hướng giảm diện tích các loại hình rừng sản xuất, rừng phòng hộ, đặc biệt, diện tích đất trống/cây bụi có xu thế giảm nhiều nhất. Trong khi đó, diện tích đất xây dựng có xu hướng tăng mạnh dọc theo các tuyến đường giao thông chính, cùng với đó diện tích cây hàng năm và cây lâu năm cũng có xu hướng tăng, trong đó rừng đặc sản (Quế) có xu hướng tăng mạnh nhất. Kết quả dự báo phù hợp với định hướng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của địa phương thời kỳ 2021 - 2030.</p>Tạ Văn HạnhPhạm Quang Vinh
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558495610.54491/jgac.2023.58.709Tự động phát hiện và tách vết nứt trên tường gạch trát vữa từ ảnh bằng cách kết hợp bộ lọc SOBEL và phân ngưỡng OTSU
https://jgac.vn/journal/article/view/710
<p>Nghiên cứu này tập trung vào vấn đề phát hiện các rạn nứt trên các bề mặt tường gạch trát vữa. Nghiên cứu đề xuất một phương pháp tự động để phát hiện vết nứt từ các ảnh chụp dựa trên sự kết hợp của hai thuật toán phát hiện biên và phân đoạn hình ảnh. Phương pháp bắt đầu bằng việc chuyển đổi ảnh màu thành ảnh xám và sau đó áp dụng bộ lọc Sobel để xác định các vùng có biên độ thay đổi lớn. Kết quả là một ảnh xám với các biên cạnh của vết nứt nổi lên. Sau đó, phương pháp sử dụng thuật toán phân ngưỡng Otsu để tự động xác định ngưỡng phù hợp cho mỗi tấm ảnh giúp tách vết nứt khỏi phần nền một cách hiệu quả. Hình ảnh thực nghiệm ghi nhận các vết nứt có kích thước và hình dạng khác nhau. Hình ảnh vết nứt có bề rộng tối đa 5 mm, tối thiểu xấp xỉ 1 mm và được chụp bởi điện thoại Iphone 13 với độ phân giải 12MP, khẩu độ f/1.6. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng phương pháp này phát hiện các vết nứt một cách hiệu quả và có khả năng nhận diện cả vết nứt lớn và nhỏ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy phương pháp đề xuất có tiềm năng ứng dụng trong quản lý và sửa chữa để nâng cao tính thẩm mỹ của bề mặt công trình. Tuy nhiên, độ chính xác của kết quả còn phụ thuộc vào độ phân giải và góc chụp của ảnh.</p>Phan Thị Anh ThưTrịnh Đình Vũ
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558576410.54491/jgac.2023.58.710Áp dụng chính quy hóa để giải hệ phương trình chuẩn trong bài toán thế trọng trường trái đất
https://jgac.vn/journal/article/view/703
<p>Chính quy hóa, một cách để ổn định nghiệm của hệ phương trình chuẩn, là một vấn đề quan trọng khi giải quyết các hệ thống giả định yếu vốn thường xảy ra trong tính toán trắc địa. Trong bài báo này, một số giải pháp chính quy hóa như GBE, L-curve, Quasi-solution, Discrepancy Principle, GCV, và Quasi-optimality sẽ được giới thiệu và khảo sát trong bối cảnh bài toán xử lý dữ liệu thế trọng trường trái đất. Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả của chính quy hóa, khi giảm thiểu sai số đầu ra từ 1.55 m (trường hợp không áp dụng chính quy hóa) xuống còn 0.05 m, tương đương với mức sai số đầu vào.</p>Lương Bảo Bình
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-25581910.54491/jgac.2023.58.703Nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu đầu vào cho mô hình dự báo nguy cơ cháy rừng khu vực phía Tây tỉnh Nghệ An từ dữ liệu viễn thám và GIS
https://jgac.vn/journal/article/view/704
<p>Thời gian qua, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các hoạt động của con người, cháy rừng có xu hướng diễn biến phức tạp. Nhiều mô hình dự báo nguy cơ cháy rừng dựa trên dữ liệu viễn thám và GIS đã được đề xuất nhằm đánh giá nguy cơ xảy ra cháy rừng ở các khu vực khác nhau. Đối với các mô hình dự báo nguy cơ cháy rừng, bộ dữ liệu đầu vào có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến độ chính xác và hiệu suất của mô hình. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu đầu vào cho mô hình dự báo nguy cơ cháy rừng ở khu vực phía tây tỉnh Nghệ An. Các dữ liệu, số liệu về địa hình, lớp phủ, khí hậu-khí tượng, kinh tế-xã hội được thu thập và đánh giá mức độ quan trọng đến khả năng gây cháy rừng, từ đó lựa chọn bộ dữ liệu đầu vào cho các mô hình dự báo, bao gồm 9 lớp thông tin: (1) độ cao, (2) độ dốc, (3) hướng sườn, (4) mật đô che phủ thực vật, (5) mật độ dân cư, (6) nhiệt độ bề mặt, (7) độ bốc thoái hơi nước bề mặt, (8) tốc độ gió, (9) lượng mưa trung bình tháng.</p>Đoàn Thị Nam PhươngTrịnh Lê HùngNguyễn Văn TrungLê Thị Thu Hà
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
2023-12-252023-12-2558101710.54491/jgac.2023.58.704