Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal <div class="h2"><strong>Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ</strong></div> <p><strong>ISSN (Print): 2734-9292 | DOI: 10.54491</strong></p> <p>Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ là tạp chí chuyên ngành của Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ khoa học mới trong các lĩnh vực: Trắc địa, Bản đồ, GIS, Viễn thám và Địa chính. Tạp chí xuất bản định kỳ 4 số một năm bằng tiếng Việt.</p> <p>Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ được tính 0,5 điểm công trình trong danh mục tạp chí được tính điểm của Hội đồng Giáo sư Việt Nam.</p> vi-VN dinhtainhan@gmail.com (Đinh Tài Nhân ) trantuananh0709@gmail.com (Trần Tuấn Anh) Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 OJS 3.3.0.7 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Ảnh hưởng của việc thay đổi khung tham chiếu ITRF2014 sang ITRF2020 vào chuỗi tọa độ xác định bằng PPP: Nghiên cứu trên một số trạm CORS ở Việt Nam https://jgac.vn/journal/article/view/713 <p>Từ ngày 27-11-2022, IGS đã chuyển sang sử dụng khung tham chiếu mới ITRF2020 thay cho khung tham chiếu cũ ITRF2014 trong các sản phẩm định vị chính xác cao (Precise Point Positioning-PPP) của mình. Để xem xét ảnh hưởng của việc thay đổi khung tham chiếu vào chuỗi tọa độ PPP, chúng tôi đã sử dụng dữ liệu GNSS trong năm 2022 của 9 trạm CORS phân bố đều trên lãnh thổ Việt Nam. Dữ liệu GNSS được xử lý PPP bằng dịch vụ CSRS-PPP của NRCan. Kết quả phân tích trên các chuỗi tọa độ theo thời gian cho thấy: thành phần hướng Bắc và Đông có sự thay đổi một cách hệ thống từ ngày 27-11-2022 và giá trị trung bình của độ lệch là +3,9 và +2,9 mm rất gần với giá trị tính toán từ 7 tham số chuyển đổi là +3,2 và +1,8 mm. Sự thay đổi trên chuỗi độ cao xảy ra sớm hơn mặt bằng khoảng 14 ngày và có độ lệch lên đến -19,4 mm, hoàn toàn khác với kết quả tính toán là ≈-0,3 mm.</p> Nguyễn Ngọc Lâu, Trịnh Đình Vũ, Phạm Anh Dũng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/713 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Xác định độ sâu đáy biển từ dị thường trọng lực. https://jgac.vn/journal/article/view/714 <p>Mục đích của nghiên cứu này là xác định được độ sâu địa hình đáy biển từ dị thường trọng lực có nguồn gốc từ đo cao vệ tinh. Mối liên hệ giữa độ sâu đáy biển và dị thường trọng lực đã được nghiên cứu; Tương phản mật độ vật chất phù hợp được xác định bằng phương pháp lặp; Dị thường trọng lực bước sóng dài được nội suy bằng phương pháp Collocation. Trong phần thực nghiệm, mô hình DTU21GRAV được đánh giá độ chính xác bằng cách so sánh với trọng lực đo trực tiếp, đạt ±4,509 mGal; chín phương án với tương phản mật độ khác nhau đã được tính lặp. Sau khi làm khớp với dị thường trọng lực đo trực tiếp, dị thường trọng lực từ mô hình DTU21GRAV đã được sử dụng để tính ra độ sâu đáy biển trên khu vực nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm cho thấy: tương phản mật độ phù hợp nhất trên khu vực nghiên cứu là 1,29 g/cm<sup>3</sup>. Độ chính xác của độ sâu trọng lực trên khu vực nghiên cứu đạt ±70,833 m. Độ chính xác này cao hơn của mô hình độ sâu toàn cầu DTU18BAT(±181,864 m) và GEBCO2022 (±143,232 m).</p> Đinh Xuân Mạnh, Nguyễn Văn Sáng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/714 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Cơ sở lý thuyết nâng cấp hệ quy chiếu hệ tọa độ quốc gia VN-2000 thích ứng với khung quy chiếu quốc tế ITRF https://jgac.vn/journal/article/view/715 <p>Việc xây dựng hệ quy chiếu hệ tọa độ phù hợp với đặc điểm tự nhiên của từng quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã hội và an ninh quốc phòng. Tháng 7 năm 2000, Hệ quy chiếu hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (Hệ tọa độ VN-2000) chính thức được áp dụng và thay thế Hệ quy chiếu hệ tọa độ HN-72. Về giải pháp kỹ thuật, hệ toạ độ VN-2000 sử dụng elipsoid WGS-84 dựa trên nguyên tắc định vị elipsoid sát nhất với mặt geoid cục bộ ở Việt Nam. Sau 20 năm phát triển, hệ quy chiếu WGS-84 đã cập nhật qua nhiều phiên bản nhưng hệ toạ độ VN-2000 vẫn đang ở trạng thái “tĩnh”. Đồng thời việc xây dựng hệ quy chiếu hệ toạ độ mới hoặc cập nhật theo các phiên bản của hệ quy chiếu WGS-84 gặp nhiều khó khăn. Vì vậy bài báo sẽ đề xuất giải pháp nâng cấp hệ quy chiếu hệ tọa độ quốc gia VN-2000 từ các trạm định vị vệ tinh CORS kết nối với mạng lưới toàn cầu IGS (International GNSS Service).</p> Lều Huy Nam, Hoàng Ngọc Hà, Nguyễn Công Sơn Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/715 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Độ chính xác định vị đối tượng địa lý trong lòng đất bằng công nghệ Georadar. https://jgac.vn/journal/article/view/716 <p>Radar xuyên đất (GPR/GeoRadar) đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới để phát hiện và thành lập bản đồ các đối tượng ngầm, gọi chung là đối tượng địa lý trong lòng đất. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có quy định cụ thể về quy trình dò quét và thành lập bản đồ cho các đối tượng này. Bài báo giới thiệu cơ sở khoa học đề xuất độ chính xác mặt phẳng và độ sâu của đối tượng địa lý, dựa trên việc tổng hợp các tiêu chuẩn quốc tế, các quy định về ứng dụng GeoRadar trong dò tìm đối tượng ngầm của các quốc gia, kết quả nghiên cứu thực nghiệm và đặc tính kỹ thuật của thiết bị GeoRadar RIS Himod #4. Đây là nội dung quan trọng trong Tiêu chuẩn cơ sở "Khảo sát, đo đạc, thành lập bản đồ đối tượng địa lý trong lòng đất thuộc phạm vi tầng nông - Phương pháp GeoRadar" do Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ ban hành năm 2023, nhằm đảm bảo tính thống nhất và khoa học khi ứng dụng GPR trong các nhiệm vụ của Viện.</p> Nguyễn Phi Sơn, Lê Viết Nam, Nguyễn Thanh Thủy Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/716 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Ứng dụng mạng Efficientnet trong phân loại lớp phủ bề mặt. https://jgac.vn/journal/article/view/717 <p>Sự ra đời của các phương pháp học máy (các thuật toán phân loại, phân mảnh hay các thuật toán tối ưu hóa) hỗ trợ tự động hóa quá trình phân tích ảnh đã tạo tiền đề cho việc nâng cao độ chính xác trong theo dõi diễn biến sự thay đổi trên bề mặt trái đất. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu mẫu EuroSat để huấn luyện một số biến thể mạng EfficientNet, ứng dụng cho phân loại lớp phủ mặt đất theo cảnh (scene-based classification). Kết quả cho thấy độ chính xác phân loại của Mạng EfficientNet B3, B4, và B5 đạt được tương ứng là 97,7%, 97,74%, 97,9% và mô hình được sử dụng để phân loại một số loại hình lớp phủ của mẫu thử nghiệm tại khu vực Đông bắc Bắc bộ, Việt Nam. Sai số này có thể do bộ mẫu huấn luyện không có một số loại hình lớp phủ tưởng ứng như tại Việt Nam.</p> Phạm Lê Tuấn , Đồng Vũ Hà, Lê Chí Thành, Đỗ Thị Phương Thảo, Bùi Quang Thành Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/717 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Nghiên cứu lựa chọn phương pháp nội suy xác định hàm lượng một số thông số chất lượng nước khu vực Sông Hồng và Sông Đuống. https://jgac.vn/journal/article/view/718 <p>Các kỹ thuật nội suy đã được sử dụng hiệu quả trong các nghiên cứu cứu về tài nguyên, môi trường trên cơ sở các số liệu quan trắc. Bài báo này trình bày kết quả xác định hàm lượng một số thông số chất lượng nước mặt khu vực sông Hồng và sông Đuống, bao gồm COD, BOD<sub>5</sub> và NH<sub>4</sub><sup>+</sup> bằng phương pháp nội suy. 56 điểm lấy mẫu chất lượng nước được sử dụng để nội suy hàm lượng các thông số chất lượng nước cho toàn bộ khu vực nghiên cứu, trong đó 43 mẫu được sử dụng để huấn luyện mô hình và 13 mẫu để đánh giá độ chính xác. 04 kỹ thuật nội suy thông dụng, bao gồm Kriging, Inverse Distance Weighted (IDW), Neighbor Natural và Spline được thử nghiệm để lựa chọn phương pháp có độ chính xác cao nhất. Kết quả nhận được cho thấy, thuật toán IDW đạt độ chính xác cao nhất, thể hiện qua so sánh sai số trung phương (RMSE) đối với cả 03 thông số COD, BOD<sub>5</sub> và NH<sub>4</sub><sup>+</sup>. Từ kết quả đạt được, trong nghiên cứu đã xây dựng bản đồ phân bố hàm lượng các thông số COD, BOD<sub>5</sub> và NH<sub>4</sub><sup>+ </sup>khu vực nghiên cứu. Kết quả nhận được trong nghiên cứu có thể sử dụng phục vụ công tác giám sát và đánh giá chất lượng nước mặt ở khu vực sông Hồng và sông Đuống, đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.</p> Đinh Thị Thu Hiền, Đinh Lam Thắng, Nguyễn Thị Thu Nga, Đào Khánh Hoài Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/718 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Nghiên cứu phân lớp nội dung và gắn giá trị ưu tiên cho các đối tượng thủy hệ trong tổng quát hóa bản đồ tự động. https://jgac.vn/journal/article/view/719 <p>Tổng quát hóa bản đồ tự động là xu thế tất yếu, tuy nhiên đa số các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào khía cạnh kỹ thuật. Riêng đối với thủy hệ là yếu tố vô cùng quan trọng trên bản đồ và rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tỷ lệ theo các phạm vi khác nhau, do đó việc lựa chọn và đơn giản hóa cần căn cứ vào đặc tính phân bố và liên kết để tránh mất mát thông tin quan trọng. Nghiên cứu này đề xuất giải pháp phân loại, xác định thứ bậc và gán giá trị ưu tiên cho các yếu tố thủy hệ. Cụ thể, dựa trên cấu trúc "cây" có hướng của mạng lưới để xác định các mối quan hệ "mẹ-con" và thiết lập thứ tự ưu tiên. Tiếp đó, sử dụng thuật toán loại bỏ thứ bậc giúp lựa chọn các yếu tố cần giữ lại phù hợp theo tỷ lệ bản đồ mục tiêu. Cuối cùng, sử dụng thuật toán loại bỏ thứ bậc theo tỷ lệ, sử dụng các dữ liệu mẫu thử nghiệm trên địa bàn huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An và đánh giá kết quả.</p> Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Vũ Xuân Cường, Nguyễn Thị Huệ Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/719 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700 Nghiên cứu xây dựng mã định danh thửa đất thống nhất dựa trên tọa độ tâm thửa. https://jgac.vn/journal/article/view/720 <p>Bài báo trình bày kết quả khảo sát đánh giá các phương pháp xây dựng mã định danh thửa đất, xác định yêu cầu về mã định danh thửa đất thống nhất phục vụ quản lý đất đai và đề xuất phương pháp xây dựng mã định danh thống nhất dựa trên tọa độ địa lý tâm thửa đất phù hợp với thực tiễn quản lý đất đai Việt Nam.</p> Đồng Thị Bích Phương, Trần Đức Thuận Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ https://jgac.vn/journal/article/view/720 Mon, 25 Mar 2024 00:00:00 +0700